100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

0
492
Ở thời điểm hiện tại thị trường Crypto đang thu hút được vô cùng nhiều sự quan tâm, chú ý. Nếu như bạn là một người mới thì hãy xem ngay 100+ thuật ngữ Blockchain tại bài viết sau đây!

Theo như mình tìm hiểu thì thông tin trong crypto cực kỳ đa dạng, phong phú và đồng thời có rất nhiều thuật ngữ mới lạ, để giúp anh em có thể dễ dàng hơn trong việc hiểu các thuật ngữ cũng như nghiên cứu một cách kỹ càng thông tin những dự án. Trong bài viết ngày hôm nay mình sẽ cung cấp cho anh em những thuật ngữ Blockchain quan trọng và hay sử dụng trong thị trường crypto để anh em tham khảo.

Nếu như mà anh em muốn tìm thuật ngữ nào thì có thể dùng phím tắt Ctrl + F và nhập từ khóa để tìm kiếm nhanh hơn. Trong danh sách mà anh em không thấy bất kỳ từ nào thì hãy bình luận ở phía dưới để Tienao.com.vn cập nhật đầy đủ hơn nhé!

Còn bây giờ thì bắt đầu bài viết thôi nào.

Let’s go!

Xem thêm

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Menu Bài Viết

Altcoin

Altcoin chính là tên gọi chung của những loại cryptocurrency khác với Bitcoin. Đa số hầu hết những Altcoin trước đây đều là những phiên bản cải tiến của Bitcoin. Ở thời điểm hiện tại các Altcoin là Token Utility (token đa dụng) đại diện cho một dự án và có giá trị dùng trong hệ sinh thái của dự án.

Thí dụ: LINK token sử dụng nhằm để thanh toán Node Operator, BNB sử dụng nhằm để thanh toán phí giao dịch trên sàn Binance.

Nếu như mà đề cập tới Altcoin thì chúng ta sẽ thường nghe nhắc tới “Mùa altcoin”. Mùa Altcoin là khoảng thời gian các đồng Altcoin đồng loạt tăng giá cực kỳ mạnh với mức lợi nhuận x2, x3 thậm chí là x10 lần chỉ trong vài tuần. Vậy thì làm như thế nào để có thể nhận biết được mùa altcoin để không bỏ lỡ cơ hội?

Tìm hiểu ngay: Dấu hiệu nhận biết mùa Altcoin sắp đến

AMA – Hỏi tôi bất cứ thứ gì

AMA chính là viết tắt của Ask Me Anything – Hỏi tôi bất cứ thứ gì, là một sự kiện online trả lời tất cả những thắc mắc của cộng đồng. AMA có thể là Livestream, hoặc live giải đáp trên Facebook, Telegram… giải đáp thắc mắc.

Không chỉ dừng lại ở đó AMA cũng chính là chuyên mục được vô cùng nhiều anh em ưa chuộng của Tienao.com.vn. Tuần nào Tienao.com.vn cũng sẽ có một buổi AMA với một dự án nhằm để trả lời tất cả những câu hỏi của cộng đồng, đặc biệt nhất đó chính là còn có một phần thưởng Airdrop dành cho những câu hỏi hay do chính dự án chọn.

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Buổi AMA giữa Coin98 Wallet và Avalanche Turkey

Airdrop

Airdrop chính là một hình thức tặng token không mất phí cho người sử dụng. Sau đây mình sẽ cung cấp cho anh em một số Airdrop thường thấy là: retroactive, hold & stake token chủ, thực hiện các nhiệm vụ theo đề nghị của dự án,…

Thường thường Airdrop sẽ hay dùng trong các chiến lược quảng cáo, giới thiệu dự án ICO nhằm gây sự chú ý để thu hút người sử dụng gia nhập vào cộng đồng dự án coin. Tuy nhiên thì làm sao chọn được dự án để làm airdrop và làm airdrop như thế nào để tăng cơ hội nhận thưởng? Bài viết này sẽ giúp ích được cho bạn rất nhiều.

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn làm Airdrop “dễ ăn” & hiệu quả

ASIC

ASIC (Application-Specific Integrated Circuit) là mạch tích hợp chuyên dụng được sản xuất dành riêng cho một mục đích cụ thể. Điển hình như máy đào Bitcoin ASIC, đây là máy đào làm việc với hiệu suất khai thác tối ưu nhất vì toàn bộ tài nguyên của chúng sẽ tập trung để thực hiện một nhu cầu đó là đào Bitcoin.

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Máy đào coin ASIC.

ATH – Cao nhất mọi thời đại

ATH (All Time High) chính là điểm cao nhất (có thể là về giá hoặc vốn hóa) mà một đồng coin, một cổ phiếu,… đạt được trong lịch sử giá của nó.

Ví dụ: ATH của Bitcoin là $64,000.

Aggregator

Aggregator chính là một nền tảng tổng hợp nhiều tính năng riêng. Điển hình như vừa lending, vừa có thể swap,…

Algorithmic Stablecoin – Stablecoin thuật toán

Algorithmic Stablecoin (Stablecoin thuật toán) chính là một mô hình Stablecoin dạng mới, với cơ chế giữ giá tại $1 dựa vào thuật toán chứ không phải tài sản phía sau hỗ trợ.

Algorithmic Stablecoin có ví dụ là UST với việc tăng giảm cung cầu của LUNA để giữ giá UST.

Asynchronous 

Theo như mình được biết thì Javascript chính là một trong những ngôn ngữ lập trình được dùng ở trong blockchain. Asynchronous là việc những câu lệnh trong Javascript được thực hiện đồng thời nhưng kết quả câu lệnh không theo đúng trình tự, chính vì thế cho nên có thể giải quyết nhiều công việc cùng một thời điểm, tối ưu thời gian chạy và xử lý chương trình, ngoài ra tối ưu sức mạnh tài nguyên. Mặc dù vậy nhưng mà, bởi vì những câu lệnh được thực hiện đồng thời và không theo thứ tự, dự án sẽ khó kiểm soát cũng như debug.

BAGHOLDER

BAGHOLDER chính là những người nắm giữ coin số lượng lớn để chờ giá lên và bán trong tương lai.

Bắt đáy

Bắt đáy (Bottom Fishing) là hành động mua vào ở giá thấp của nhà đầu tư. Với suy nghĩ rằng điểm đó là giá thấp nhất có thể và hy vọng giá sẽ tăng trở lại để kiếm lợi nhuận lớn.

Blockchain

Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian.

Nghĩ theo một cách dễ hiểu hơn, Blockchain chính là một cuốn sổ cái điện tử được phân phối trên nhiều máy tính khác nhau, lưu trữ một cách kỹ càng tất cả mọi thông tin giao dịch, và đồng thời đảm bảo những thông tin đó không thể bị thay đổi dưới bất cứ một hình thức nào. Từ trước cho đến nay tất cả mọi thông tin được lưu trên cuốn sổ cái đó sẽ được xác nhận bởi hàng loạt máy tính được kết nối trong một mạng lưới chung. Sẽ không bao giờ có bất cứ một cỗ máy nào có khả năng thay đổi, viết đè lên hay xóa dữ liệu trong cuốn sổ cái đó.

Vậy thì cấu tạo và cơ chế hoạt động của Blockchain như thế nào? Tính bảo mật của Blockchain được đảm bảo ra làm sao? Tìm hiểu chi tiết tại đây: Tính chất và cách hoạt động của Blockchain

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Bull Market (Bullish) – Thị trường Bò

Bull market (hay Bullish) chính là thuật ngữ chỉ một thị trường đang trong một xu hướng tăng trưởng, có sự tăng mạnh liên quan về giá các loại coin/token nhiều hơn mức bình quân trong lịch sử. Điểm mấu chốt ở đây đó chính là chúng tăng trong một thời gian dài trong lượng mua bán lớn.

Ở trong Bull Market, nhu cầu mua sẽ lớn hơn nhu cầu bán rất nhiều.

Bear market (Bearish) – Thị trường gấu

Đổi lại với Bull market, Bear market (hay Bearish) chính là thuật ngữ chỉ thị trường đang trong một xu hướng giảm, thời điểm lúc này giá các loại coin/token sẽ giảm mạnh, liên tù tì và kéo dài.

Được biết ở trong Bear Market, nhu cầu bán sẽ lớn hơn nhu cầu mua.

Binary Option – Quyền chọn nhị phân

Binary Option chính là thuật ngữ chỉ trò chơi “quyền chọn nhị phân”, trong đấy người sử dụng dự đoán giá nến trong một khoảng thời gian ngắn, nếu như mà thua thì mất tiền, chiến thắng thì được tiền.

Breakout – Giá phá vỡ

Breakout chính là một thuật ngữ trong Phân tích kỹ thuật miêu tả một cách chi tiết hiện tượng giá vượt qua mức hỗ trợ hoặc mức kháng cự.

Tất cả những công cụ kỹ thuật nhằm để xác định điểm phá vỡ giá được dùng có thể là các đường xu hướng, những đường trung bình trượt, những mẫu hình giá (như mẫu hình đầu và vai, các mẫu hình nến v.v.) cùng với đó là những chỉ số kỹ thuật khác.

Bridge – Cầu nối Blockchain

Nói theo nghĩa đen Bridge chính là cầu nối giữa các blockchain với nhau. Nguyên nhân chính của sự việc này đó là tài sản trên các blockchain sẽ ở các chuẩn khác nhau vì thế cho nên không thể giao dịch qua lại được, lúc này bắt buộc cần phải có bridge.

Như vậy, Cross-chain bridge chính là cầu nối cross-chain cho phép chuyển giao các tài sản crypto, tokens hay dữ liệu từ Blockchain này sang Blockchain khác, trong đấy gồm có những layer 1, layer 2, sidechain, childchain.

Ở thời điểm hiện tại Cross-chain bridge đã dần dần trở nên cực kỳ nổi tiếng với nhiều loại hình độc đáo khác nhau, nhiều dự án với các cơ hội đầu tư đa dạng khác nhau. Bạn cũng có thể tham khảo và tìm hiểu thêm liên quan về tiềm năng và xu hướng tất yếu của Cross-chain bridge trong bài viết sau đây.

Tìm hiểu thêm: Cross-chain Bridge là gì?

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Những lợi ích của Bridge trong Blockchain.

Circulating Supply – Cung lưu thông

Circulating Supply chính là tổng số lượng Coin đang được lưu thông trên thị trường.

CEX – Sàn giao dịch tập trung

CEX chính là viết tắt của Centralized Exchange – sàn giao dịch tập trung, được quản lý một cách chặt chẽ bởi một bên thứ 3 (công ty hoặc tổ chức chủ sàn), tất cả tài sản điện tử bạn nạp vào tài khoản trên sàn đều được quản lý và kiểm soát chặt chẽ bởi công ty hay tổ chức đó. Thí dụ có thể kể đến như Binance, Okex, Huobi,…

Sàn CEX có ưu điểm là tính thanh khoản cao, tốc độ giải quyết giao dịch nhanh, mặc dù vậy nhưng mà tài sản của bạn sẽ bị kiểm soát chặt chẽ tuyệt đối 100% bởi sàn giao dịch đó. Chính vì thế cho nên ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn sàn CEX chính là độ uy tín của sàn.

Tham khảo thêm: Top 5 sàn giao dịch tập trung (CEX) uy tín

Child node

Child node là một loại nút trong Blockchain, được mở rộng từ một nút khác gọi là Parent node.

Collateral asset – Tài sản thế chấp

Collateral asset tức là tài sản thế chấp. Theo như mình được biết thì tài sản thế chấp chính là tài sản của người sử dụng gửi vào các dự án trên để vay ra một số tiền. Nếu như mà muốn được nhận về tài sản thế chấp, bắt buộc cần phải trả lại khoản vay kèm một phần phí (tùy dự án). Collateral asset thường hay bắt gặp cùng với những dự án Lending như Unit Protocol, MakerDAO, Venus,…

Cross-chain – Chuỗi chéo

Từ trước cho đến nay Cross-chain chính là một giải pháp giúp chuyển tài sản từ chain này sang chain khác, nhằm để có thể tối ưu khả năng kết hợp giữa các chain và thường được dùng cho các dự án có mặt trên nhiều blockchain.

Điển hình như người dùng hoàn toàn có thể sử dụng dịch vụ của Sushiswap trên Polygon, Ethereum,… bất cứ lúc nào.

Cliff

Mình đoán không lầm thì từ này thường được thấy ở mục token release schedule của các dự án. Cliff có nghĩa là một khoảng thời gian bị khóa token, những người nằm trong mục này sẽ không bao giờ nhận được bất cứ một token nào. Thường sẽ áp dụng cho token của team, advisors hoặc investors nắm giữ

Thí dụ: Team Allocation: vesting 12 tháng, Cliff 12 tháng, tức là 12 tháng đầu không có token cho team, từ tháng 13 tới tháng 24 sẽ thanh toán dần dần 1/24 token.

CeDeFi

Sự kết hợp hoàn hảo giữa Decentralized Finance và Centralized Finance với các ứng dụng đóng vai trò là cầu nối giữa CeFi và DeFi. Với CeDeFi, các cá nhân và tổ chức hoàn toàn có thể tiếp cận trực tiếp đối với thị trường Crypto và DeFi một cách dễ dàng hơn trong khi vẫn đảm bảo việc tuân thủ những quy định liên quan về pháp luật.

Dapp – Ứng dụng phi tập trung

Dapp (Decentralized Applications) chính là ứng dụng phi tập trung, các ứng dụng này được xây dựng trên các nền tảng & giao thức đã có sẵn. Những Dapp sẽ tập trung chú ý xử lý vấn đề trong một lĩnh vực nào đó và các token sẽ được dùng bên trong Dapp.

Nguyên nhân bởi vì những Dapp được xây dựng trực tiếp trên các nền tảng nên tính chất của các ứng dụng phi tập trung này sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào các nền tảng đó. Điển hình như tính ổn định, tốc độ giao dịch, tps, khả năng mở rộng.

Derivatives – Phái sinh

Derivatives (hay phái sinh) chính là tên gọi của công cụ tài chính. Một điều mà mình rất thích ở đây đó chính là nó cho phép nhà đầu tư giao dịch nhiều sản phẩm dựa trên giá cả mà không cần sở hữu sản phẩm đó. Dùng những sản phẩm phái sinh cho phép nhà đầu tư mua với số lượng lớn hơn nhiều (đòn bẩy) số tài sản mà họ đang có.

Thí dụ: Giao dịch phái sinh dầu, Bitcoin, thời tiết,…

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Một số tài sản có thể giao dịch phái sinh.

DeFi – Tài chính phi tập trung

DeFi (Decentralized Finance) tức là tài chính phi tập trung. Nghĩ dễ hiểu là các ứng dụng tài chính được phát triển trên nền tảng blockchain. Bạn được tự do dùng bất cứ một ứng dụng nào, ở bất cứ chỗ nào mà không cần phụ thuộc vào bên thứ 3 đáng tin cậy như ngân hàng vì chính anh em là người nắm giữ tài sản của mình.

Nền tài chính truyền thống có hạn chế lớn nhất đó chính là tính tập quyền hay tập trung quyền lực. Và DeFi có mặt trên thế giới này nhằm để xử lý một cách nhanh gọn lẹ vấn đề này. Vậy thì anh em có thắc mắc nó xử lý vấn đề của nền tài chính truyền thống như thế nào không? Nếu như muốn biết đáp án thì hãy tham khảo bài viết dưới đây nó sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bản chất và tiềm năng của DeFi.

Tìm hiểu thêm: Bản chất DeFi và cách chọn DeFi coin tiềm năng

Đu đỉnh

Chắc anh em cũng biết đi đỉnh là gì rồi đúng không? Đu đỉnh chính là từ dân Trader Việt Nam hay gọi khi anh em lỡ mua vào một đồng coin hoặc token ở giá cao nhất, tuy nhiên thì sau đấy giá tụt xuống anh em không kịp bán, dẫn tới thua lỗ trong thời gian dài.

DYOR – Tự mình nghiên cứu

DYOR chính là viết tắt của Do Your Own Research – tức là khuyên người đọc tự nghiên cứu và tìm hiểu một cách kỹ càng liên quan về một vấn đề nào đó. Theo như mình được biết thì thuật ngữ này thường đặt ở đầu hoặc cuối bài viết như một lời tuyên bố từ chối trách nhiệm (disclaimer) của tác giả về mọi hành động mà người sử dụng sẽ thực hiện dựa trên các thông tin trong bài viết.

Đa số DYOR được đặt vào bài với mục đích khuyên người đọc nên tìm hiểu,quan sát một cách kỹ càng liên quan về vấn đề, đừng nên nghe một chiều từ người viết. Điều này đặc biệt đúng trong Crypto, nơi có vô cùng nhiều người viết tốt về dự án mà họ đã mua token từ trước, nhằm để lôi kéo, dụ dỗ mọi người mua vào.

Tất cả những dự án này đều có cả tốt lẫn xấu. Tốt và xấu ở đây chỉ việc đội ngũ dự án thực sự muốn xây dựng sản phẩm và đi lâu dài cùng Crypto, hay chỉ muốn lấy lợi nhuận ngắn hạn. Vậy DYOR làm theo cách nào để có kết quả đầu tư tốt? Nếu muốn biết hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Tìm hiểu thêm: Cách DYOR hiệu quả trong crypto 

DEX – Sàn giao dịch phi tập trung

DEX (Decentralized Exchange) chính là sàn giao dịch phi tập trung, có nghĩa là khi giao dịch tiền ảo trên các DEX, sẽ không bao giờ có bất cứ người hay tổ chức nào đứng sau điều hành mà chỉ có bên mua và bên bán liên kết với nhau, không thông qua trung gian nào cả. Thí dụ có thể kể đến như PancakeSwap, UniswapSushiswap,… Đối lập với DEX đó là CEX.

DAO – Tổ chức tự trị phi tập trung

DAO là viết tắt của Decentralized Autonomous Organization – một tổ chức được vận hành bởi những thành viên dựa trên một bộ quy tắc được mã hóa bằng code (bộ quy tắc này có thể là consensus hoặc smart contract).

Toàn bộ những thành viên đều có quyền biểu quyết tất cả những quyết định quan trọng của DAOs. Ngược lại, những thành viên tham gia DAOs phải có phần thưởng khi tham gia vận hành DAOs.

Nghĩ theo một cách dễ hiểu là nhiều nhóm người phối hợp ăn ý với nhau theo 1 bộ quy tắc để đi đến 1 mục đích chung và đồng thời sẽ có phần thưởng dành cho từng người tham gia vào quá trình đó.

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Cách DAO hoạt động.

Dữ liệu on-chain

Dữ liệu on-chain chính là số liệu của một tài sản trên blockchain, số liệu này có thể là số ví đang giữ token, số lượng giao dịch trong khoảng thời gian nhất định, tình trạng nạp rút trên sàn giao dịch,… Từ trước cho đến nay dữ liệu on-chain sử dụng nhằm để dự đoán tình hình hiện tại của tài sản và từ đấy trở đi nêu ra những giả thuyết trong tương lai, cung cầu thế nào, liệu giá sẽ tăng hay giảm,…

Ecosystem – Hệ sinh thái của Blockchain

Ecosystem chính là một hệ sinh thái của blockchain. Hệ sinh thái trong Crypto chính là một hệ thống gồm có rất nhiều sản phẩm kết nối và hỗ trợ lẫn nhau bên trong một Blockchain, mỗi Blockchain ở thời điểm lúc này cũng giống như một công ty cung cấp cơ sở hạ tầng, họ cũng sẽ muốn phát triển một hệ sinh thái đầy đủ của bản thân.

Không tán thành với điều có một định nghĩa chính xác một hệ sinh thái sẽ có bao nhiêu dự án, tuy nhiên thì cũng khó mấy để nhận ra một hệ sinh thái.

Có thể kể tới một vài hệ sinh thái nổi tiếng như: Near, Binance Smart Chain, Solana, Terra, Ethereum,…

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Hệ sinh thái Ethereum

Ethereum 2.0

Ethereum 2.0 chính là bản nâng cấp của Ethereum với việc chuyển từ POW (Proof-of-Work) sang POS (Proof-of-Stake), nhằm để có thể cải thiện tốc độ giao dịch và khả năng mở rộng trên Ethereum một cách tốt hơn.

Etherscan

Theo như mình tìm hiểu thì Etherscan chính là một công cụ tìm kiếm, theo dõi, tra cứu tất cả những giao dịch đã diễn ra trên mạng lưới Blockchain của Ethereum. Người sử dụng hoàn toàn có thể tìm thông tin toàn bộ token, địa chỉ ví ERC-20, những giao dịch được thực hiện,… trên Ethereum thông qua Etherscan.

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn sử dụng Etherscan (2022)

ERC-20

ERC-20 (Ethereum Requetst For Comment) chính là một trong những công nghệ trong hệ thống Ethereum Network. Không chỉ dừng lại ở đó đây còn là một tiêu chuẩn nổi tiếng nhất được dùng cho những Smartcontract trên Ethereum Blockchain khi phát hành Token.

Trừ ERC-20, còn có các chuẩn token khác trên mạng lưới của Ethereum có thể kể đến như ERC-721, ERC223…

EMA

EMA(Exponential Moving Average) là đường trung bình động lũy thừa, sử dụng ở trong phân tích kỹ thuật. Tất cả những EMA có thể được xem như kháng cự, hỗ trợ của nến.

Fiat

Theo như mình tìm hiểu thì tiền Fiat còn được gọi là tiền pháp định, chính là đồng tiền được phát hành bởi chính phủ. Fiat không có giá trị nội tại, giá trị của Fiat dựa trên khả năng dùng và tiềm lực tài chính của quốc gia.

Ở thời điểm hiện tại đồng tiền Fiat có sức nặng nhất đó chính là USD do Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) phát hành dưới sự bảo lãnh của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ.

Fibonacci

Fibonacci là một chỉ báo trong phân tích kỹ thuật có nguồn gốc từ một lý thuyết toán học của Leonardo Fibonacci sống ở thế kỷ 12. Từ trước cho đến nay những trader thường hay dùng fibonacci để vẽ các đường kháng cự hỗ trợ, tìm điểm ra vào lệnh cũng như vị trí chốt lời, cắt lỗ.

FOMO – Hội chứng sợ bỏ lỡ

FOMO là viết tắt của Fear of Missing Out, có nghĩa là hội chứng sợ bỏ lỡ, sợ mất cơ hội. Đây là một tâm lý cực kỳ nổi tiếng của nhà đầu tư, có mặt trong đa số tất cả những hình thức giao dịch từ chứng khoán, Forex cho tới tiền ảo,…

Full lock duration

Gồm có cả giai đoạn Cliff (nếu như có). Hầu hết tất cả những trường hợp nếu không có Cliff thì full lock duration = vesting period.

Thí dụ team/seed token thì sau TGE thường không bắt đầu vest liền, mà thường có clift 1 thời gian. Nếu như mà clift 1 năm, vesting linear 2 năm tức là 1 năm đầu không có phân phối coin, sau đấy từ tháng 13 tới tháng 36 nhận mỗi tháng 1/24 số coin

Full node

Full node có khả năng tải bản sao hoàn chỉnh của mạng lưới Blockchain nào đó và kiểm tra giao dịch mới nào dựa trên nguyên tắc đồng thuận – Consensus.

Flash Loan – Khoản vay nhanh

Flash Loan là một hình thức vay không cần tài sản thế chấp (uncollateralized) với một điều kiện số tiền vay bắt buộc phải được trả lại cho nền tảng cho vay trong cùng một giao dịch. Hiểu đơn giản, anh em vay sau đấy làm ABC với khoản vay đó, sau cùng trả lại số tiền đã vay toàn bộ những hoạt động đó được diễn ra trong 1 giao dịch.

FUD – Nghi ngờ, sợ hãi, không chắc chắn

FUD chính là viết tắt của Fear, Uncertainty & Doubt, đây là một trạng thái không chắc chắn, lo sợ, nghi ngờ liên quan về thị trường của các nhà đầu tư. Thường thường trạng thái này sẽ hay có mặt khi những tin không tốt của thị trường xuất hiện, nó sẽ làm cho những nhà đầu tư bán tháo.

Mình đã tìm hiểu về FOMO với FUD và nhận ra được rằng cả hai đều là những yếu tố ảnh hưởng cực kỳ lớn lên quá trình đưa ra quyết định giao dịch tiền ảo của các trader. Nguyên nhân bởi vì nó có thể làm cho tài sản của bạn bị sụt giảm dần sau mỗi lần bị FOMO hoặc FUD, Không chỉ dừng lại ở đó nó còn làm cho những trader mất niềm tin vào nhận định, quyết định của bản thân. Thế thì phải làm theo cách nào để có thể tránh tâm lý FOMO & FUD? Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Tìm hiểu thêm: 4 cách vượt qua tâm lý FOMO và FUD

FDV

FDV chính là viết tắt của Fully Diluted Cap, cách tính là (tổng số token tối đa của dự án * giá trị 1 token tại thời điểm đó). Thông thường, CoinGecko và CoinMarketCap đều có ghi FDV trong từng token.

Gas fee – Phí Gas

Khi người sử dụng thực hiện bất kỳ transaction nào trên blockchain (mua bán, approve,…) mà cần thực hiện đưa transaction vào block, cần phải bỏ ra một khoản chi phí, được gọi là Gas Fee. Gas fee được tính dựa trên Gwei, nếu như mà Gwei càng lớn, gas fee càng tốn nhiều hơn, mặc dù vậy nhưng mà đổi lại giao dịch sẽ được thực hiện nhanh hơn rất nhiều.

  • Công thức tính phí gas: Gas Fee = Gas Limit * Gas Price

Tìm hiểu thêm: Gas Limit & Gas Price là gì?

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

Gas Fee sẽ khác nhau trên mỗi Blockchain khác nhau.

Gas war

Gas war là một thuật ngữ chỉ hành động nhiều người sử dụng bất chấp, cố tình tăng gwei, thanh toán tiền nhiều hơn để giao dịch hoàn thành. Việc này ảnh hưởng trực tiếp tới mạng lưới blockchain, bởi vì những người sử dụng khác sẽ bắt buộc cần phải thanh toán phí nhiều hơn cực kỳ nhiều để giao dịch diễn ra. Từ trước cho đến nay hành động Gas war thường được thực hiện bởi bot là chính.

Gem

Gem – hay Hidden Gem, là từ sử dụng nhằm để chỉ những dự án tiềm năng nhưng giá token/coin vẫn còn thấp. Những dự án này thường là Low Cap hoặc Mid Cap, được kỳ vọng là tăng trưởng vô cùng cao (x5, x10,… thậm chí x100).

Hackathon – Cuộc thi phát triển phần mềm

Hackathon chính là những cuộc thi dành riêng cho tất cả những nhà phát triển, tạo ra những dự án tiềm năng cho một hệ sinh thái nào đó. Không những thế mà sẽ có những giải thưởng dành cho các dự án, được chấm bởi các ban giám khảo.

Có thể kể tới một số thí dụ liên quan về hackathon như: DeFi Connected Hackathon của Terra, Solana Season Hackathon của Solana,…

Halving

Halving là một sự kiện giảm một nửa phần thưởng khối. Từ trước cho đến nay cứ sau khoảng tầm 4 năm, Bitcoin lại trải qua sự kiện vô cùng quan trọng này, được gọi là Bitcoin Halving.

Đây là một tính năng mô phỏng quá trình khai thác vàng, làm tăng tính khan hiếm và sự khó khăn trong quá trình khai thác. Không phải chỉ có mỗi Bitcoin thôi, mà Litecoin và một số đồng coin khác cũng có sự kiện Halving như vậy.

Hard Cap – Vốn huy động tối đa

Hard Cap chính là một mức vốn tối đa mà dự án muốn kêu gọi thông qua ICO, IEO…

Hard fork

Hard fork là một bản cập nhật của hệ thống Blockchain sẽ gây xung đột với phiên bản cũ, điều này dẫn đến từ một hệ thống Blockchain bị chia thành hai hệ thống.

Bitcoin Cash chính là hard fork đình đám của Bitcoin, Bitcoin Cash Hard Fork ra từ Bitcoin để nâng dữ liệu của khối lên 8MB.

Hodl/Hold Coin

Hodl (Hold on to dear life) hay Hold coin là thuật ngữ trong thị trường crypto ám chỉ việc nắm giữ tiền ảo. Mình đã tìm hiểu rất kỹ và biết được rằng Hold coin chính là hình thức đầu tư dài hạn, nhà đầu tư mua và trữ trong thời gian dài chờ tăng giá. Có thể kể tới một số ví dụ như: “Hold to die”, “Hodl hay xả”, “Hold con nào?”…

Người hold thường được gọi là Holder. Trái ngược với Holder là Trader.

HYIP – Chương trình đầu tư siêu lợi nhuận

HYIP là viết tắt của cụm từ “High Yield Investment Programs”, có nghĩa những chương trình đầu tư siêu lợi nhuận. Mặc dù vậy nhưng mà đa số tất những dự án ủy thác đầu tư lợi nhuận lớn đều sẽ scam.

Vậy nguyên nhân vì sao có nhiều nhà đầu tư vẫn bỏ tiền vào những dự án HYIP? Câu trả lời đó chính là không phải tất cả những ai đầu tư vào mô hình HYIP đều mất hết, nếu như mà bạn thông minh, biết cách chọn lọc và có kế hoạch đầu tư hợp lý.

Tìm hiểu thêm: Có nên đầu tư HYIP không?

ICO – Phát hành Coin lần đầu

ICO (Initial Coin Offering) có nghĩa phát hành đồng tiền lần đầu, đây chính là một cách gọi vốn trong thị trường Crypto. Giống với IPO (Initial Public Offering) là một hình thức gọi vốn của những công ty thông qua phát hành cổ phiếu lần thứ nhất.

IDO

IDO chính là từ viết tắt của của Initial Decentralized Exchange Offering. Đồng thời đây cũng chính là một hình thức gọi vốn, tuy nhiên thì nơi gọi vốn không phải là sàn tập trung (Centralized Exchange) như Binance, mà nó là các nền tảng phi tập trung như Dao Maker, Polkastarter, Poolz,..

IEO

IEO là từ viết tắt của Initial Exchange Offering, nó cũng tương tự như ICO, cũng chính là một hình thức huy động vốn. Mặc dù vậy nhưng mà IEO là crowdfunding thông qua việc chào bán token trên các sàn giao dịch.

Chắc là anh em đã không còn quá xa lạ với Binance Launchpad rồi đúng không, tất cả những dự án niêm yết trên này đều được chào bán với hình thức IEO, dạo thời gian mới đây có một số dự án có thể kể đến như Injective Protocol (INJ), Sandbox (SAND),…

IFO

IFO là từ viết tắt của Initial Farm Offering. Giống như IDO, ICO, cũng là một hình thức huy động vốn. Tuy nhiên thì IFO sẽ sử dụng LP token (token nhận được khi cung cấp thanh khoản) để làm vé tham dự IFO.

IPO

IPO (Initial Public Offering), mang nghĩa gốc là “Phát hành lần đầu ra công chúng”. Từ trước cho đến nay thuật ngữ này được sử dụng nhằm để chỉ một công ty lần đầu tiên kêu gọi vốn rộng rãi từ công chúng thông qua việc lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán.

Impermanent loss (IL) – Tổn thất vô thường

Impermanent loss có lúc được một vài chỗ dịch là “tổn thất vô thường”, đây là từ chỉ việc giá trị tài sản bị giảm khi so sánh giữa việc cung cấp thanh khoản và mua để nguyên trong ví, không làm bất cứ một thứ gì hết. Mình đoán không lầm thì vào khoảng tháng 8/2020 thuật ngữ này trở nên nổi tiếng, khi phong trào Yield Farming trở nên phổ biến.

KYC – Xác minh danh tính

KYC (Know your customer) tức là biết khách hàng của bạn, là một quy định buộc các công ty hoạt động trên thị trường Crypto phải biết về khách hàng của họ. Quy định này là để các chính phủ chống việc rửa tiền và các hành động phi pháp trên thị trường tiền điện tử.

100+ thuật ngữ Blockchain và Crypto cực kỳ quan trọng cần phải biết!

KYC nhằm chống việc rửa tiền và các hành động phi pháp trên thị trường tiền ảo.

Layer

Layer chỉ các lớp blockchain. Layer 1 là blockchain, Layer 2 là giải pháp cho các hạn chế của Layer 1. Ở thời điểm hiện tại Layer 2  chỉ có mặt ở Ethereum bởi những bất lợi liên quan về không mở rộng được, phí giao dịch cao, dễ tắt nghẽn,…

Leaf node

Mình đã tìm hiểu rất kỹ và biết được rằng đây cũng chính là một loại nút bên trong các Blockchain. Leaf node là nút không có child node nào.

Launchpad

Launchpad chính là chỗ những dự án hiện tại dùng nhằm để phát hành token và gọi vốn IDO, một vài cái tên nổi bật có thể kể đến như BSCPad, Polkastarter, DAO Maker, Solstarter,…

Leverage – Đòn bẩy

Leverage là đòn bẩy, chỉ việc người sử dụng vay tiền của sàn để long/short. Riêng đối với việc này sẽ giúp người chơi ít vốn kiếm được nhiều tiền hơn nếu như mà giá đi theo chiều hướng thuận lợi (Long xong giá tăng, hay short xong giá giảm), mặc dù vậy nhưng mà cũng làm người chơi mất tiền khi giá đi theo chiều ngược lại (Long mà giá lại giảm, hay short mà giá lại tăng).

Liquidity – Thanh khoản

Liquidity là thanh khoản trên sàn CEX hoặc DEX. Nếu như mà trong trường hợp thanh khoản nhiều, đồng nghĩa với việc giao dịch sẽ không bị lệch giá quá nhiều, do nhu cầu mua bán của thị trường cao.

Một thí dụ điển hình của tài sản thanh khoản cao đó chính là BTC và ETH, nếu như mà mua bán số lượng khoảng $10,000 cũng không làm thị trường biến động giá nhiều, tuy nhiên thì nếu như sử dụng $10,000 mua những token mới ra mắt, sẽ đẩy giá lên cực kỳ cao bởi vì không có bất cứ một ai bán.

Liquidity Provider – Người cung cấp thanh khoản

Mọi người đoán không lầm đâu đây chính là những người cung cấp thanh khoản cho sàn DEX (Uniswap, Sushiswap,…), đổi lại họ sẽ nhận được một phần/hoàn toàn phí giao dịch, có thể đi kèm thêm một số lợi ích khác như token dự án. Mặc dù vậy nhưng mà, việc này nếu không cẩn thận, chú ý sẽ dẫn tới Impermanent lost.

Long – Mua có đòn bẩy

Long là một hành động vay tiền của sàn theo một đòn bẩy nhất định để có thể mua một tài sản, sau đấy thì kiên nhẫn đợi giá tăng cao rồi bán ra và trả lại vốn (kèm phí mượn) cho sàn.

Nếu anh em vẫn chưa hiểu thì hãy xem ví dụ sau đây để hiểu hơn nhé: Người chơi có $100, dùng đòn bẩy x10, tức là hiện tại đang vay sàn $900 để tạo ra vốn $1,000. Sau đấy tới lúc giá tài sản tăng thì lập tức đóng lệnh long, bán ra và trả lại sàn $900 + phí, phần lời và vốn sẽ hoàn toàn thuộc về người chơi. Mặc dù vậy nhưng mà, trong trường hợp giá tài sản giảm một cách chóng mặt, sẽ bị thanh lý và mất $100 vốn. Đây chính là phương pháp giao dịch rủi ro cao, lợi nhuận cao.

Mainnet – Mạng chính thức

Mainnet là mạng chính thức – phiên bản Blockchain chính thức sau khi các nhà phát triển (developer) thử nghiệm trên testnet thành công.

Nếu mainnet được phát hành thì hoàn toàn đồng nghĩa với việc đồng coin đó có mạng Blockchain độc lập, có nền tảng ví riêng… Nhưng mainnet cũng có thể bị thay đổi khi xuất hiện những cập nhật mới từ nhóm dự án.

Margin – Giao dịch đòn bẩy

Margin (hay Margin Trading) là cách thức giao dịch mượn tài sản của sàn để nâng cao vốn, sau khi chốt lời hoặc bị thanh lý, tài sản sẽ được trả về sàn. Margin bao gồm long/short (mua, bán khống).

Mint

Mint tức là đào, tạo ra token, cũng có thể thấy ở những dự án đề nghị dùng tài sản thế chấp để vay ra token mong muốn (mint).

Money Flow – Dòng tiền

Từ trước cho đến nay ai ai cũng hiểu Money Flow theo nghĩa dòng tiền của thị trường nói chung. Khi dòng tiền đổ vào một hệ sinh thái, sẽ làm cho các token trong hệ tăng giá. Có thể hiểu là “nước lên thuyền lên”.

Multichain – Đa chuỗi

Multichain chỉ những  dự án được xây dựng tích hợp với nhiều blockchain, việc này giúp những tài sản trên blockchain khác nhau có thể dùng dịch vụ của dự án mà không cần chuyển đổi qua một blockchain cụ thể nào.

Market cap – Giá trị vốn hóa

Market cap là giá trị vốn hóa, tính bằng công thức Giá đồng coin x Số lượng coin lưu thông.

MasterNodes

Những máy chủ thực hiện các chức năng khác nhau trên hệ thống. Tuy nhiên trong thực tế masternode là những ví Blockchain, chạy online tại một địa chỉ IP tĩnh cố định.

Minning, Minner

Mining chính là hoạt động đào coin và Miner là những người tham gia đào coin.

MMO – Kiếm tiền Online

MMO là một từ được viết tắt của từ “Make Money Online” hay còn được nghĩ đó là kiếm tiền online. Chắc hẳn là anh em cũng biết đây là một công việc bạn dùng một chiếc máy tính hoặc điện thoại (hầu hết là máy tính) có kết nối mạng Internet để làm các công việc với mục đích cuối cùng là kiếm thêm thu nhập.

NFT

NFT là viết tắt của Non-fungible token, tức là token không thể nào thay thế được. Điển hình như một tờ tiền $5 của bạn A sẽ có thể đổi với tờ tiền $5 của bạn B vì giá trị như nhau (đó là ví dụ của token thay thế được). Tuy nhiên thì một căn nhà của bạn A không thể nào đổi với căn nhà của bạn B vì tính chất không giống nhau một chút nào (đó là ví dụ của token không thể thay thế được).

Từ trước cho đến nay NFT thường được sử dụng cho nghệ thuật, game là chính với những định dạng khác nhau như ERC721, ERC1155,…

Non-custodial

Non-custodial thường chỉ sàn DEX và ví không lưu trữ tiền của người sử dụng. Tức là nhà sản xuất chỉ có việc duy nhất đó là tạo ra sản phẩm, người sử dụng sẽ giữ tài sản của mình. Không giống với DEX là CEX, người sử dụng bắt buộc cần phải tạo tài khoản và nạp tiền lên sàn, tực là sàn sẽ hoàn toàn giữ số tiền này.

Chưa hết đâu vẫn còn một điều nữa để có thể phân biệt Non-custodial và Custodial đó chính là việc người sử dụng có nắm passphrase, private key của ví hay không. Nếu như mà có thì là Non-custodial.

Tìm hiểu thêm: Cách lưu trữ Private Key & Passphrase an toàn, bảo mật nhất

Nonce

Được biết Blockchain gồm có tất cả 3 thành phần chính có thể kể đến như Block (khối), Node và Miner (thợ đào). Mỗi block trong blockchain lại có tất cả 3 thành phần cơ bản gồm có: Hash (hàm băm), Dữ liệu, Nonce. Nonce chính là một số nguyên 32 bit (4 byte), được thêm vào hàm băm trong một blockchain. Đây đích thực là một con số các thợ đào cần tìm ra để nhận thưởng. Chẳng hạn, mining trên Ethereum blockchain sẽ giúp thợ đào nhận về 5 ETH.

Từ trước cho đến nay độ khó của việc xác định nonce trên một blockchain để thêm vào hàm băm là hoàn toàn như nhau. Nếu như mà trong một thời gian nhất định, những thợ đào không thể nào tìm ra số nonce thích hợp, dự án sẽ tự động điều chỉnh độ khó của block đó sao cho phù hợp. Nonce chính là một phần vô cùng quan trọng ở trong quá trình khai thác các đồng tiền ảo.

OTC

OTC (Over the counter) là một thuật ngữ sử dụng nhằm để chỉ thị trường phi tập trung. Việc đó có nghĩa là mua bán ngoài những sàn giao dịch truyền thống. OTC có thể là một nhà môi giới cá nhân, hay công ty thương mại OTC ủy nhiệm.

Thí dụ: Như nền tảng C2C của Huobi, Binance OTC… nhà môi giới OTC cá nhân có thể cung cấp cho bạn dịch vụ mua bán BTC, USDT hay chứng khoán – trực tiếp với VND thông qua Banking.

Oracle

Oracle là mảnh không thể nào thiếu được ở trong DeFi, những dự án làm về Oracle sẽ giúp các dự án khác trong crypto có thể cập nhật được dữ liệu ngoài đời thực. Có thể kể tới một số dự án làm trong mảng này như DIA, Chainlink, Band Protocol,…

Order-book

Chính là một cuốn sổ đặt hàng, nếu người sử dụng muốn mua bán gì thì tạo lệnh, lệnh sẽ được list ra, và đợi cho người dùng khác vào mua/bán. Thí dụ cho sàn dùng Order-book là CEX như Kucoin, Binance, Okex, Huobi,…

Parent node

Nút chứa những nút mở rộng (nút con).

Pump & Dump

Từ trước cho đến nay Pump và Dump được hiểu là hình thức thao túng thị trường.

  • Pump: “Làm giá”, “bơm thổi giá” thị trường lên cao.
  • Dump: Dìm giá thị trường xuống mức thảm hại bằng phương pháp xả hàng số lượng lớn trên sàn.

Pump & Dump cực kỳ nổi tiếng ở trong những thị trường như chứng khoán, forex, Crypto thậm chí là vàng.

Còn một điều anh em vẫn chưa biết đó là Pump (bơm giá lên) và Dump (dìm giá xuống) thực chất là hành vi bất hợp pháp. Mặc dù vậy nhưng mà thị trường crypto chưa có đủ khung pháp lý vì thế cho nên tình trạng này vẫn hay diễn ra.

Pool

Sẽ hay thấy ở các dự án DEX và Lending. Pool chỉ một “cái hồ”, chỗ người sử dụng cho tài sản vào và đợi người khác mua bán, vay mượn theo nhu cầu. Ngược lại, người bỏ tài sản vào pool được gọi là Liquidity Provider, và nhận về chi phí giao dịch.

PoA – Bằng chứng ủy quyền

PoA là viết tắt của Proof of Authority, có nghĩa là bằng chứng ủy quyền. Theo như mình được biết thì đây chính là một thuật toán đồng thuận dựa trên danh tiếng, đem lại một giải pháp thực tế và hiệu quả cho các mạng blockchain.

PoB – Bằng chứng đốt cháy

PoB là viết tắt của Proof of burn, tức bằng chứng đốt cháy. Đây là một thuật toán đồng thuận thay thế không ngừng cố gắng xử lý vấn đề tiêu thụ năng lượng của POW. Thay vì dùng máy đào, thì các Minner cần phải đốt cháy hoặc phá hủy tất cả những token, đồng ý cho họ viết các khối theo tỷ lệ tương ứng với các đồng tiền bị cháy.

PoD – Bằng chứng nhà phát triển

PoD chính là viết tắt của Proof of Developer, có nghĩa là bằng chứng nhà phát triển. Không chỉ dừng lại ở đó đây còn là một cơ chế được phát triển trở lại vào năm 2014. Như là một phương tiện cho các dự án tiền ảo và ICO để xác minh rằng chúng được quản lý tích cực bởi (các) nhà phát triển. Từ trước cho đến nay PoD trong Crypto rất hay bị nhầm với Proof of Delivery trong tài chính.

PoS – Bằng chứng cổ phần

PoS chính là viết tắt của Proof of Stake, được hiểu là bằng chứng cổ phần. Đây chính là một hình thức đào coin dựa trên số coin đang nắm giữ. Người nắm giữ 5% coin thì có thể đào 5% số coin.

PoW – Bằng chứng hoạt động

PoW là viết tắt của Proof of Work, có nghĩa là bằng chứng hoạt động. Đây là một hình thức đào coin dựa trên công suất của máy tính. Nếu như mà máy ai có công suất mạnh hơn thì sẽ đào được nhiều hơn, tùy vào từng người.

Ponzi

Chắc hẳn là anh em cũng biết Ponzilà một mô hình lừa đảo đa cấp dạng kim tự tháp. Cách hoạt động của Ponzi đó là trả lãi suất cao cho người tham gia đầu tư. Tuy nhiên thì thực ra đó là lấy tiền người sau trả cho người trước. Khi không thể trả lãi cho nhà đầu tư thì dự án Ponzi sẽ scam không cho nhà đầu tư rút vốn.

Có thể kể tới những dự án Ponzi như: Bitconnect, Ifan, Pincoin…

QR code – Mã QR

QR Code là viết tắt của Quick response code. Đây chính là một dạng mã vạch phản hồi nhanh. Nó luôn luôn có dạng hình vuông thường hay sử dụng nhằm để mã hóa đường link trang web.

Replay Attack

Trong phần này mình sẽ phân tích cho anh em xem Replay attack là gì?

Thì Replay attack (tấn công phát lại) chính là một loại hình tấn công nhắm vào một mạng lưới nhất định, trong đó các dữ liệu sẽ bị chặn lại hoặc truyền tải chậm do tác động từ các ứng dụng độc hại. Việc này dẫn đến việc lặp lại không ngừng những thông tin nhiều lần trên toàn hệ thống.

Root node

Nút cao nhất trong mạng lưới Blockchain.

Rekt – Toang

Chắc hẳn là anh em cũng đã biết Rekt là một khái niệm để chỉ sự không thành công hoặc thể hiện sự gục ngã, thua cuộc của một ai đó. Người ta thường sử dụng từ Rekt ở trong giao dịch coin để chỉ sự thua lỗ, thất bại nặng, giống như từ “toang”.

ROI – Tỷ suất hoàn vốn

ROI chính là “lãi” – lợi nhuận (tính theo %) trên tổng số tiền đầu tư.

SHA

SHA là viết tắt của Secure Hash Algorithm, ở trong đây gồm có tất cả 5 thuật toán được chấp nhận bởi FIPS – Tiêu chuẩn Xử lý Thông tin Liên bang, sử dụng nhằm để chuyển dữ liệu. Nghĩ theo một cách đơn giản hơn thì nó là một dạng mã hóa từ A mã hóa thành B , tuy nhiên nếu như mà dịch ngược lại B thành A thì không thể nào.

Trong đấy gồm có:

  • SHA-1 (trả lại kết quả dài 160 bit).
  • SHA-224 (trả lại kết quả dài 224 bit).
  • SHA-256 (trả lại kết quả dài 256 bit).
  • SHA-384 (trả lại kết quả dài 384 bit).
  • SHA-512 (trả lại kết quả dài 512 bit).

Sibling node

Nút kết nối với cùng một nút lớn – parent node.

Satoshi

Satoshi Nakamoto chính là người đã tạo ra Bitcoin. Từ trước cho đến nay Satoshi hay sat cũng như nhau là một đơn vị tiền tệ nhỏ nhất của Bitcoin: 1 BTC = 100,000,000 sat.

Shill – Bơm thổi tin tức

Shill chính là đơn vị tiền tệ trước đây của Anh và Áo. Mặc dù vậy nhưng mà ở trong Crypto thuật ngữ này được sử dụng nhằm để chỉ hành động bơm thổi tin tức liên quan về dự án nhằm để có thể nâng cao giá trị của đồng coin nào đó.

Smart contract – Hợp đồng thông minh

Smart Contract (Hợp Đồng Thông Minh) là một thuật ngữ miêu tả một cách chi tiết khả năng tự đưa ra các điều khoản và thực thi thỏa thuận của hệ thống máy tính bằng phương pháp dùng công nghệ Blockchain.

Tất tần tật quá trình của Smart Contract đều được thực hiện tự động và đồng thời không có sự can thiệp từ phía bên ngoài.

Soft fork

Soft fork là những thay đổi phần mềm tương thích với giao diện cũ. Thường không đề nghị người sử dụng nâng cấp phiên bản mới nhất cho giao diện hiện nay.

Mặc dù vậy nhưng mà việc nâng cấp sẽ giúp phần mềm của bạn khắc phục những hạn chế của phiên bản cũ và khả năng tương thích cao hơn với các ứng dụng mới.

Stablecoin

Stablecoin là một đồng coin được gắn vào một tài sản cố định nào đấy nhằm để có thể ổn định thị trường tiền mã hoá.

Stablecoin bắt buộc cần phải được hỗ trợ bởi các tài sản mà nó “neo” vào như vàng (Digix Gold Tokens – DGX), một loại tiền pháp định nào đó (Tether – USDT), hoặc các loại tiền mã hoá khác (MarketDAO – DAI).

Short – Bán có đòn bẩy

Đổi lại với Long, Short chỉ hành động mượn tài sản của sàn theo một đòn bẩy nhất định và bán ra ngay, sau đó đợi giá thấp thì mua lại trả sàn (kèm phí mượn).

Thí dụ: Người chơi có tất cả $100, dùng đòn bẩy x10, tức là hiện tại đang mượn sàn một lượng tài sản tương đương $900, sau đấy thì bán tất cả ra được $1,000. Khi giá tài sản giảm thì đóng lệnh short, mua lại và trả lại sàn số tài sản trên + phí, phần lời và vốn sẽ thuộc về người chơi. Mặc dù vậy nhưng mà nếu như giá tài sản tăng mạnh, sẽ bị thanh lý và mất $100 vốn. Đây chính là cách giao dịch rủi ro cao, lợi nhuận cao.

Testnet – Mạng thử nghiệm

Testnet là một mạng thử nghiệm – phiên bản Blockchain dành cho các nhà phát triển (developer) để thí nghiệm tính năng mới mà không ảnh hưởng trực tiếp tới giao thức hiện nay.

Thường thường, bất cứ một đồng coin nào cũng có testnet của nó để phục vụ một cách tốt nhất cho việc thử nghiệm những tính năng mới.

Trader – Nhà giao dịch

Trader chính là những nhà giao dịch nói chung. Tuy nhiên thì có những lúc, trader thường chỉ những nhà đầu tư ngắn hạn, có thể mua và bán trong thời gian khoảng vài ngày, vài tuần hay vài tháng, hoặc cũng có thể dùng margin làm công cụ giao dịch.

Trái ngược với Trader đó chính là Holder.

TVL – Tổng giá trị bị khóa

Thuật ngữ này xuất hiện lúc mà trend DeFi hình thành, Total Value Locked (TVL) chỉ tổng giá trị tài sản được người sử dụng bỏ vào những dự án DeFi, mà hầu hết tất cả đều thuộc về DEX và Lending thông qua cung cấp thanh khoản. Mình còn một điều muốn tiết lộ cho anh em đó là anh em có thể kiểm tra TVL hiện tại ở defillama.com hoặc defipulse.com.

TPS

TPS (Transaction per Second) là một số lượng giao dịch mà một mạng lưới có khả năng giải quyết được mỗi giây. TPS được tính theo công thức:

TPS = (Kích thước block tối đa / Kích thước giao dịch trung bình) / Thời gian block mục tiêu.

Ví dụ như một blockchain với kích thước block 1MB, kích thước giao dịch trung bình đó là 1KB, thời gian block là 30 giây thì TPS theo lý thuyết được tính:

TPS = (1MB/1KB)/30 giây = 33.

Nếu như mà TPS càng cao, mạng blockchain càng hoạt động hiệu quả và quản lý tắc nghẽn tốt. Những blockchain này đem tới hiệu quả thanh toán cao hơn và có cơ hội được các cơ quan, tổ chức lớn chấp nhận cao hơn. Tuy là thế nhưng mà có TPS cao không luôn luôn đồng nghĩa với việc thành công ở cấp độ cao nhất hay thậm chí cạnh tranh với Ethereum và Bitcoin. Ơ trong vấn đề này hiệu suất và tính bảo mật cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

Vesting

Từ Vesting này hay được bắt gặp ở mục token release schedule của các dự án. Ý nghĩa của từ này đó là một khoảng thời gian token được trả dần, những người nằm trong mục này sẽ nhận token dần dần, cho tới lúc cuối cùng là nhận được tất cả token. Từ trước cho đến nay sẽ hay áp dụng cho token của team, advisors hoặc investors nắm giữ.

Thí dụ: Team Allocation: Cliff 1 năm, vesting năm, tức là 1 năm đầu không có token cho team, từ tháng 13 tới tháng 24 sẽ thanh toán từ từ token.

Vesting period

Giai đoạn token được phân phối rỉ rả theo vesting schedule.

Thí dụ: linear vesting theo tháng trong 1 năm có nghĩa là mỗi một tháng nhận được 1/12 tổng số token

Volatility – Độ biến động thị trường

Volatility chính là độ biến động của thị trường. Đây là một chỉ số đo lường mức độ biến động giá của một tài sản tài chính được giao dịch điển hình như vàng, chứng khoán, tiền mã hoá…

Nếu như mà chỉ số volatility càng cao, giá trị của tài sản càng dễ bị thay đổi (tăng/giảm) bất thình lình trong khoảng thời gian ngắn.

Ví lạnh (Cold Wallet)

Ví lạnh chính là ví quản lý khóa bí mật ở trạng thái ngoại tuyến đã bị ngắt kết nối hoàn toàn với Internet. Chính vì thế cho nên không liên quan bất cứ một thứ gì tới môi trường bên ngoài và không có nguy cơ bị hack ngoại trừ một số cơ hội kết nối với Internet khi gửi và nhận tiền.

Volume – Khối lượng giao dịch

Volume (hay khối lượng giao dịch) chính là số liệu đo lường khối lượng tiền được giao dịch trong một khung thời gian nào đó. Khối lượng giao dịch được tính bằng tổng số lượng coin/token mua vào và bán ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Whitelist – Danh sách trắng

Whitelist là một thuật ngữ rất quan trọng nếu bạn đầu tư vào một ICO nào đó. Nói ngắn gọn hơn thì Whitelist là một danh sách trắng. Tức là bạn có thể tham gia mua token trong đợt kêu gọi vốn của dự án đó.

Và thông thường bạn cần hoàn tất KYC để được vào danh sách này.

Yield Farming 

Yield Farming là một nhánh nhỏ trong DeFi, là hình thức anh em kiếm lợi nhuận bằng việc vay hoặc cho vay tài sản của mình trên các giao thức DeFi.

YTD

YTD (Year to date) chính là chỉ số nhắc tới một khoảng thời gian bắt đầu từ ngày thứ nhất của năm hiện tại hoặc năm tài chính cho tới ngày hiện tại.

Permissionless blockchain

Permissionless blockchain chính là một blockchain công khai, chỗ tất cả mọi người có thể gia nhập vào quy trình đồng thuận, xác nhận tính hợp lệ của các giao dịch và dữ liệu được thêm vào blockchain. Tất cả mọi người hoàn toàn bị phân tán và không cần phải tin tưởng nhau để hoạt động.

Crypto asset management

Crypto asset management hoạt động bán, mua và quản lý những tài sản kỹ thuật số để đầu tư và đồng thời có được sự tăng trưởng tổng thể liên quan về giá trị. Được biết quản lý tài sản không phải là một phương pháp mới, tuy nhiên thì quản lý danh mục tài sản tiền điện tử hoặc một phần của danh mục đầu tư trở thành nhu cầu cần thiết bởi vì tiền điện tử thường có độ biến động cao hơn các tài sản tài chính khác.

Tổng kết

Vậy là trong bài viết ngày hôm nay mình đã cung cấp cho anh em tất cả những thuật ngữ Blockchain nổi tiếng hay gặp ở trong Crypto rồi nhé. Nếu như mà mình cung cấp thiếu thuật ngữ nào thì anh em hãy comment ở phía dưới bài viết nhé, mình sẽ bổ sung ngay lập tức.

Còn bây giờ thì xin chào và hẹn gặp lại anh em ở những bài viết tiếp theo.